Tiêu chí
|
THPT Công lập |
THPT tư thục
|
Cơ sở quản lý
|
Được kiểm định, giám sát chặt chẽ về chất lượng dạy và học bởi chính phủ |
Được kiểm định, giám sát từ chính phủ, tuy nhiên có đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, hoạt động ngoại khoá và hỗ trợ sinh viên quốc tế |
Chương trình học tập
|
Chương trình học bám sát theo một khung chuẩn được đặt ra trước đó nên giảm bớt áp lực học tập cho học sinh, chất lượng giảng dạy ổn định.
Các hoạt động ngoại khóa được tổ chức định kỳ và với tính chất hoạt động tập thể |
Chấy lượng dạy và học luôn được cải tiến, bảo đảm cho học sinh được tiếp cận với môi trường giáo dục tân tiến, đầy đủ tiện nghi.
Khung chương trình đào tạo chủ động và linh hoạt không theo khuôn mẫu có sẵn, giúp cho học sinh tự do theo đuổi những bộ môn mà mình yêu thích, phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai.
Hoạt động ngoại khóa thường xuyên, có nhiều khóa học nâng cao, hướng tới phát triển thế mạnh cá nhân. |
Học phí |
Canada
15.000 -16.000 Cad/ năm ( từ 262 triệu/ năm )
Bắt buộc phải chứng minh tài chính từ 70-80 triệu/ tháng |
Úc
13.000 - 15.000 AUD/năm ( từ 208 triệu/ năm)
|
Canada
17.000 -20.000 Cad/ năm ( từ 297 triệu/ năm)
|
ÚC
17.000- 30.000 AUD/ năm (từ 270 triệu/năm)
Bang Nam Úc, Queenland và lãnh địa vùng thủ đô Canberra ĐANG ĐƯỢC MIỄN CHỨNG MINH TÀI CHÍNH
|
Môi trường học tập
|
Trường công lập được mở ra cho dân bản địa. Vì vậy đa phần là học sinh bản ngữ, tỷ lệ học sinh quốc tế thấp hơn trường tư nên phù hợp cho học sinh chủ động độc lập, dễ hoà nhập và mạnh dạn.
Thông thường khi nộp đơn vào trường công lập thuộc bộ giáo dục bang, học sinh sẽ được đăng ký vài lựa chọn và được xếp vào trường, đôi khi không được quyết định vì có thể trường nộp đơn bị hết chỗ |
Trường tư cũng thường có nhiều loại hình riêng biệt, chẳng hạn như trường chỉ dành riêng cho nam hoặc nữ, trường dành cho cả nam lẫn nữ, trường công giáo…
Tỷ lệ sinh viên quốc tế cao.
Học sinh sẽ được tiếp xúc với rất đông bạn bè từ các quốc gia khác nhau, không bị sốc văn hoá hay khó khăn trong việc hoà nhập. Thầy cô cũng có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc và hỗ trợ học sinh quốc tế hơn. Đây là cơ hội để các em rèn luyện tư duy của một công dân toàn cầu. |
Sỉ số lớp
|
Sỉ số lớp học tương đối lớn từ 20-30 bạn
(khả năng tương tác giữa học sinh với giáo viên hơi bị hạn chế, điều này bất lợi nếu học sinh có vấn đề cần giải đáp hay không theo kịp bạn bè trong lớp.) |
Số lượng học sinh trong lớp ít 10-15 bạn
(bảo đảm cho giáo viên có thể theo sát tình hình học tập và giúp đỡ học sinh khi cần thiết.)
|
Bộ phận xét hồ sơ
|
Được điều hành bởi một tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ của Chính phủ
Tuyển sinh được quản lý bởi bộ giáo dục của chính phủ tại tiểu bang hay lãnh thổ cụ thể nơi có trụ sở trường. Trường không tuyển sinh trực tiếp mà thông qua một bộ đại diện tuyển sinh
Thời gian xét hồ sơ nhập học: 1-2 tháng |
Không thuộc quyền sở hữu hay điều hành của một tiểu bang hoặc Chính phủ
Trường tư trực tiếp tuyển sinh, nên văn phòng đại lý đại diện tuyển sinh sẽ liên hệ với trường về tất cả các vấn đề liên quan tới tuyển sinh và ghi danh
Thời gian xét hồ sơ nhập học: dưới 1 tháng |
Điều kiện học tập
|
Điểm học tập 3 năm gần nhất phải từ 7.5
(Thường có yêu cầu IELTS từ 5.5) |
Điểm học tập 3 năm gần nhất phải từ 6.5 |
|
|
|
|
|