Với mục đích cung cấp thông tin cho học sinh, sinh viên có ý định du học Hoa Kỳ, Công ty tư vấn du học Âu Mỹ (AMEC) đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về giáo dục nước này.
Hệ thống trường công, trường tư
Trường tư có số lượng sinh viên ít hơn trường công. Mỗi trường tư có khoảng vài ngàn sinh viên, và sinh viên được quan tâm tốt hơn.
Hầu hết các trường công thuộc loại lớn, có trên 30.000 sinh viên. Các trường đại học tại Hoa Kỳ có thể phân chia làm 4 loại (theo cách phân chia của TDD).
– Loại A & B: Chương trình học ở mức độ cao. Trong hệ thống trường công thường thì mỗi tiểu bang chỉ có 1 hoặc 2 trường loại A & B. Tuy nhiên có một số tiểu bang có nhiều trường loại A & B như tiểu bang Cali với hệ thống University of California có 9 trường thuộc loại tốt, ngoài ra còn có Stanford University, California Institute of Technology…
– Loại C: Chương trình học ở mức độ trung bình. Mỗi tiểu bang có rất nhiều trường loại này. Ví dụ như hệ thống Cali State University có 23 trường, hệ thống CUNY của New York có 11 trường…
– Loại D: Là hệ thống Community College (chương trình 2 năm) và một số đại học thuộc loại nhỏ: chương trình học tương đối thấp.
Mỗi tiểu bang có rất nhiều trường loại này. Ðối tượng học là người lớn tuổi, học chậm, người nước ngoài mới nhập cư, sinh viên nước ngoài du học.
Học phí
Học phí của trường đại học tư luôn cao hơn trường công gấp 3 – 5 lần. Học phí trường công khoảng $6,000/học toàn phần/năm cho sinh viên trong tiểu bang. Trong khi đó, học phí của trường tư khoảng $20.000 – $30.000.
Ðối với trường công, học phí cho sinh viên ngoại quốc khoảng gấp 3 lần so với sinh viên trong tiểu bang. Ðối với trường tư, học phí cho mọi người (kể cả sinh viên ngoại quốc) là giống nhau.
Các trường có học phí rẻ thường tập trung ở tiểu bang Cali hay và miền Nam Hoa Kỳ. Ngoài ra, học phí của trường Community College khoảng $1000 học toàn phần/năm cho sinh viên trong tiểu bang.
Khóa học trong năm
– Semester & Quarter: Phần lớn các trường tại Mỹ học theo học kỳ (Semester); học kỳ mùa Thu (Fall Semester) bắt đầu vào đầu tháng 9 và học kỳ mùa Xuân (Spring Semester) bắt đầu vào cuối tháng 1.
Mỗi học kỳ kéo dài 4 tháng. Một số trường học theo quý (Quarter) và 1 năm có 4 quý học; mỗi quý kéo dài 11 tuần.
– Học toàn phần (full-time), học bán phần (part-time). Theo chương trình học kỳ thì sinh viên đăng ký trên 12 tín chỉ (credit) thì gọi là Học Toàn Phần (full-time); dưới 12 tín chỉ là học bán phần (part-time).
Ngành học
Ngành học được xác định từ khi sinh viên làm hồ sơ xin học. Tuy nhiên sinh viên cũng có thể đổi ngành học tùy theo sở thích của mình trong những năm sau này.
Môn học
Ðể tốt nghiệp ra trường sinh viên phải hoàn tất khoảng 40 – 45 môn học (nghĩa là khoảng 130 tín chỉ), tùy theo ngành học. Sinh viên trung bình lấy khoảng 4 – 5 môn học trong một học kỳ.
Chuyển trường đại học. Sinh viên có thể chuyển đổi trường trong quá trình học. Ðiểm học phải trên C- thì trường mới chấp nhận, và trường chỉ chấp nhận tín chỉ chứ không nhận điểm.
GPA là hệ thống điểm được dùng trong giáo dục tại Mỹ. Thang điểm trong lớp học là từ 1 – 100, sau đó được chuyển sang A, B, C… với những chỉ số tương ứng gọi là GPA.
Ðậu/ Rớt (Pass/ Fail): Môn học dưới điểm D+ thì phải học lại (áp dụng Undergratuate).
Cảnh cáo, thôi học
Cảnh cáo (Scholastic Probation), Thôi học (Dismissal). Nếu sinh viên đạt điểm dưới 2.0 trong học kỳ sẽ bị cảnh cáo. Nếu sinh viên bị 3 lần cảnh cáo thì bị buộc thôi học.
Thực tập
Vào khoảng năm thứ ba, sinh viên bắt đầu tham gia chương trình đi thực tập (Co-op and Internship) tại các công ty. Chương trình Co-op được kéo dài 6 – 8 tháng; chương trình Internship làm việc trong 3 tháng hè.
Các chương trình thực tập đều được trả lương với mức $10 – $15/giờ. Việc học hỏi kinh nghiệm tại công ty là điều vô cùng cần thiết để làm quen với công việc chuyên môn của sinh viên sau này.
Riêng sinh viên quốc tế muốn làm việc phải có Work Permit. Work Permit là giấy phép cho sinh viên nước ngoài làm việc tại Hoa Kỳ, do cơ quan USCIS (cơ quan Sở Di Trú) cấp.
Các Website quan trọng cho sinh viên du học
– http://www.collegeboard.com: Website này cung cấp thông tin tổng quát về trường đại học. Từ đó, sinh viên có thể hiểu được trình độ trường đại học ở mức độ nào (dựa vào yêu cầu điểm SAT của từng trường). Ngoài ra, sinh viên cũng có thể tìm kiếm học bổng tại website này.
– http://www.usnews.com: Webiste này dùng để xem xếp hạng của trường đại học. Thứ tự hạng này được đánh giá trên toàn bộ các mặt của trường đại học.
Sinh viên học Thạc sĩ/ Tiến sĩ nên xem thứ tự hạng theo ngành sẽ chính xác hơn.
– http://www.princetonreview.com: Website cung cấp thông tin về học bổng của các trường đại học và các tổ chức. Ðây là website có hiệu quả rất cao trong việc tìm học bổng của trường đại học.
Hoặc liên hệ Hotline:
- AMEC Hà Nội (024)39411 891 – 39411890 – 39411892 hoặc 0914 863 466
- AMEC Đà Nẵng (02)36 396 7776 hoặc 0916 082 128
- AMEC Hồ Chí Minh (028) 6261 1177 – 6261 1188 – 6261 1199 hoặc 0909 171 388